Chuyên trang văn bản pháp luật kế toán kiểm toán
VSA 710 - Thông tin so sánh - Dữ liệu tương ứng và báo cáo tài chính so sánh
HỆ THỐNG CHUẨN MỰC
KIỂM TOÁN VIỆT NAM
Chuẩn mực kiểm toán số 710: Thông tin so sánh –
Dữ liệu
tương ứng và báo cáo tài chính
so sánh
(Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC
ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính)
I/
QUY ĐỊNH CHUNG
Phạm
vi áp dụng
01.
Chuẩn
mực kiểm toán này quy định và hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là
“kiểm toán viên”) liên quan tới các thông tin so sánh trong quá trình kiểm toán báo cáo
tài chính. Kiểm toán viên phải áp dụng các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực
kiểm toán Việt
Nội
dung của thông tin so sánh
02.
Nội
dung của các thông tin so sánh được trình bày trên báo cáo tài chính của một
đơn vị phụ thuộc vào các quy định của khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài
chính được áp dụng. Kiểm toán viên có hai phương pháp tiếp cận khác nhau đối với
trách nhiệm báo cáo của kiểm toán viên áp
dụng cho mỗi loại thông tin so sánh: dữ liệu tương ứng và báo cáo tài chính so
sánh. Pháp luật và các quy định thường chỉ rõ phương pháp tiếp cận mà kiểm toán viên phải áp dụng, ngoài
ra, các điều khoản của hợp đồng kiểm toán cũng có thể quy định cụ thể phương
pháp đó.
03.
Báo
cáo kiểm toán có sự khác biệt căn bản giữa 2 phương pháp là:
(a)
Đối
với báo cáo tài chính có thông tin so
sánh được trình bày theo phương pháp dữ liệu tương ứng, kiểm toán viên chỉ
phải đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính kỳ hiện tại;
(b)
Đối
với báo cáo tài chính có thông tin so
sánh được trình bày theo phương pháp báo cáo tài chính so sánh, kiểm toán
viên phải đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính của từng kỳ kế toán được trình bày
trong báo cáo tài chính.
Chuẩn mực này quy định về báo cáo kiểm toán đối với mỗi
phương pháp.
04.
Kiểm toán viên
và doanh nghiệp kiểm toán phải tuân thủ các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực
này trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính.
Đơn vị được kiểm
toán (khách hàng) và các bên sử dụng kết quả kiểm toán phải có những hiểu biết
cần thiết về các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này để phối hợp công việc
với kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán, cũng như xử lý các mối quan hệ
liên quan đến các thông tin so sánh – dữ liệu tương ứng và báo cáo tài chính so
sánh đã được kiểm toán.
Mục
tiêu
05.
Mục
tiêu của kiểm toán viên và doanh nghiệp
kiểm toán là:
(a)
Thu
thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về việc liệu các thông tin so sánh
trong báo cáo tài chính đã được trình bày, trên các khía cạnh trọng yếu, theo
quy định về thông tin so sánh trong khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài
chính được áp dụng hay chưa;
(b)
Lập
báo cáo kiểm toán phù hợp với trách nhiệm báo cáo của kiểm toán viên.
Giải thích thuật ngữ
06.
Trong
các chuẩn mực kiểm toán Việt
(a)
Thông
tin so sánh: Là các số liệu và thuyết minh của một hay nhiều kỳ trước được
trình bày trong báo cáo tài chính theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo
tài chính được áp dụng;
(b)
Thông
tin so sánh - Dữ liệu tương ứng: Là thông tin so sánh mà trong đó các số liệu
và thuyết minh của kỳ trước được trình bày như một phần không thể tách rời của
báo cáo tài chính kỳ hiện tại, và phải được xem xét trong mối liên hệ với các số
liệu và thuyết minh liên quan đến kỳ hiện tại (gọi là "dữ liệu kỳ hiện tại").
Mức độ chi tiết của các thông tin được trình bày trong các số liệu và thuyết
minh tương ứng phụ thuộc vào yêu cầu trình bày và mức độ liên quan đến dữ liệu
kỳ hiện tại. Trường hợp này, kiểm toán
viên chỉ đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính của kỳ hiện tại mà không đề cập đến
dữ liệu tương ứng;
(c)
Thông tin so
sánh - Báo cáo tài chính so sánh: Là thông tin so sánh mà
trong đó các số liệu và thuyết minh của kỳ trước được trình bày nhằm mục đích
so sánh với báo cáo tài chính của kỳ hiện tại mà không nhất thiết là một phần của báo cáo tài chính kỳ hiện tại.
Mức độ chi tiết của các thông tin được trình bày trong các số liệu và thuyết
minh của báo cáo tài chính so sánh này phải tương ứng với mức độ chi tiết của
các thông tin trong báo cáo tài chính kỳ hiện tại. Nếu báo cáo tài chính so
sánh đã được kiểm toán thì kiểm toán viên phải đề cập đến ý kiến kiểm toán về
báo cáo tài chính so sánh khi đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính kỳ hiện tại.
Trong chuẩn mực
kiểm toán này, cụm từ “kỳ trước” có trường hợp được hiểu là “các kỳ trước” khi
thông tin so sánh bao gồm số liệu và thuyết minh của nhiều hơn một kỳ kế toán.
II/
NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Yêu cầu
Thủ
tục kiểm toán
07.
Kiểm
toán viên phải xác định xem báo cáo tài chính có bao gồm các thông tin so sánh
theo quy định của khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng
và các thông tin đó có được phân loại phù hợp hay không. Cho mục đích này, kiểm
toán viên phải đánh giá xem:
(a)
Thông
tin so sánh có nhất quán với các số liệu và thuyết minh được trình bày trong kỳ
trước hay không, hay đã được trình bày lại (nếu thích hợp);
(b)
Chính
sách kế toán được phản ánh trong thông tin so sánh có nhất quán với chính sách
kế toán được áp dụng trong kỳ hiện tại hay không, hoặc nếu có thay đổi trong
chính sách kế toán thì những thay đổi đó đã được hạch toán, trình bày và thuyết
minh thỏa đáng hay chưa.
08.
Khi thực
hiện cuộc kiểm toán kỳ hiện tại, nếu kiểm toán viên nhận thấy có thể có sai sót
trọng yếu trong thông tin so sánh, kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục kiểm
toán bổ sung cần thiết cho từng trường hợp cụ thể để thu thập đầy đủ bằng chứng
kiểm toán thích hợp nhằm xác định xem sai sót trọng yếu có tồn tại hay không. Nếu
kiểm toán viên đã kiểm toán báo cáo tài chính kỳ trước thì kiểm toán viên phải
tuân thủ các quy định có liên quan tại đoạn 14 - 17 Chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam số 560. Nếu báo cáo tài chính kỳ trước được sửa đổi, kiểm toán viên phải
xác định xem thông tin so sánh trong báo cáo tài chính kỳ hiện tại có phù hợp với
báo cáo tài chính được sửa đổi hay không.
09.
Theo
quy định tại đoạn 14 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 580, kiểm toán viên phải
yêu cầu Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán cung cấp giải trình bằng văn bản về
các kỳ được đề cập trong ý kiến kiểm toán. Kiểm toán viên cũng phải thu thập giải
trình bằng văn bản liên quan đến bất kỳ vấn đề cụ thể nào được trình bày lại nhằm
sửa chữa sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính kỳ trước có ảnh hưởng tới
thông tin so sánh trong báo cáo tài chính kỳ hiện tại (xem hướng dẫn tại đoạn
A1 Chuẩn mực này).
Báo cáo kiểm toán
Dữ liệu tương ứng
10.
Khi
báo cáo tài chính có thông tin so sánh được
trình bày theo phương pháp dữ liệu tương ứng, kiểm toán viên không phải đề
cập đến ý kiến về các dữ liệu tương ứng này, trừ các trường hợp theo quy định tại
đoạn 11, 12 và 14 Chuẩn mực này (xem hướng dẫn tại đoạn A2 Chuẩn mực này).
11.
Nếu
báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính kỳ trước đã phát hành có ý kiến kiểm
toán ngoại trừ, từ chối đưa ra ý kiến hoặc ý kiến trái ngược và các vấn đề dẫn
tới ý kiến kiểm toán đó chưa được xử lý, kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến kiểm
toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần về báo cáo tài chính kỳ hiện tại.
Trong đoạn “Cơ sở của ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần”,
kiểm toán viên phải trình bày theo một trong hai cách sau:
(a)
Đề
cập đến dữ liệu kỳ hiện tại và cả dữ liệu tương ứng khi mô tả vấn đề dẫn đến ý
kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần, nếu ảnh hưởng hoặc ảnh
hưởng có thể có của vấn đề được mô tả là trọng yếu đối với dữ liệu của kỳ hiện
tại; hoặc
(b)
Giải
thích rằng ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần do ảnh hưởng
hoặc ảnh hưởng có thể có của những vấn đề chưa được xử lý đối với tính có thể
so sánh của dữ liệu tương ứng với số liệu của kỳ hiện tại (xem hướng dẫn tại đoạn
A3 - A5 Chuẩn mực này).
12.
Nếu kiểm
toán viên thu thập được bằng chứng kiểm toán cho thấy có sai sót trọng yếu
trong báo cáo tài chính kỳ trước, trong khi báo cáo kiểm toán đã phát hành về
báo cáo tài chính kỳ trước lại có ý kiến chấp nhận toàn phần và báo cáo tài
chính chưa trình bày lại các dữ liệu tương ứng cho phù hợp hay chưa đưa ra các
thuyết minh thích hợp, kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến kiểm toán ngoại trừ hoặc
trái ngược trong báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính kỳ hiện tại do có sai
sót trọng yếu trong các dữ liệu tương
ứng của báo cáo tài chính (xem hướng dẫn tại đoạn A6 Chuẩn mực này).
Báo cáo tài chính kỳ trước do kiểm
toán viên tiền nhiệm kiểm toán
13.
Trường
hợp báo cáo tài chính kỳ trước do kiểm toán viên tiền nhiệm kiểm toán, nếu pháp
luật và các quy định không cấm, và kiểm toán viên quyết định thực hiện dẫn chiếu
báo cáo của kiểm toán viên tiền nhiệm về những dữ liệu tương ứng thì kiểm toán
viên phải trình bày rõ tại đoạn “Vấn đề khác” trong báo cáo kiểm toán là:
(a)
Báo
cáo tài chính kỳ trước do kiểm toán viên tiền nhiệm kiểm toán;
(b)
Dạng
ý kiến kiểm toán mà kiểm toán viên tiền nhiệm đã đưa ra và nếu ý kiến kiểm toán
không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần thì nêu rõ nguyên nhân dẫn đến ý kiến
kiểm toán đó;
(c)
Ngày
lập báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính kỳ trước (xem hướng dẫn tại đoạn A7
Chuẩn mực này).
Báo cáo tài chính kỳ trước không
được kiểm toán
14.
Nếu
báo cáo tài chính kỳ trước không được kiểm toán, kiểm toán viên phải trình bày
rõ tại đoạn “Vấn đề khác” trong báo cáo kiểm toán là dữ liệu tương ứng (báo cáo tài chính kỳ trước) chưa được
kiểm toán. Tuy nhiên, theo quy định tại đoạn 06 Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số
510, việc trình bày như vậy không làm giảm trách nhiệm của kiểm toán viên trong
việc thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để chứng minh rằng số dư đầu
kỳ không chứa đựng sai sót có thể ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính kỳ
hiện tại.
Báo cáo tài chính so sánh
15.
Nếu
báo cáo tài chính so sánh được trình bày nhiều kỳ thì kiểm toán viên phải đề cập
đến từng kỳ có báo cáo tài chính so sánh đã được kiểm toán (xem hướng dẫn tại
đoạn A8 - A9 Chuẩn mực này).
16.
Khi
đưa ra ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính kỳ trước trong mối liên hệ với cuộc
kiểm toán kỳ hiện tại, nếu ý kiến của kiểm toán viên về báo cáo tài chính kỳ
trước có sự khác biệt so với ý kiến kiểm toán đã đưa ra trước đó thì kiểm toán
viên phải trình bày rõ tại đoạn “Vấn đề khác” về lý do chi tiết của sự khác biệt,
theo quy định tại đoạn 08 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 706 (xem hướng dẫn tại
đoạn A10 Chuẩn mực này).
Báo cáo tài chính kỳ trước do kiểm
toán viên tiền nhiệm kiểm toán
17.
Trường
hợp báo cáo tài chính kỳ trước do kiểm toán viên tiền nhiệm kiểm toán, ngoài việc
đưa ra ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính kỳ hiện tại, kiểm toán viên phải
trình bày rõ tại đoạn “Vấn đề khác” trong báo cáo kiểm toán là:
(a)
Báo
cáo tài chính kỳ trước do kiểm toán viên tiền nhiệm kiểm toán;
(b)
Dạng
ý kiến kiểm toán mà kiểm toán viên tiền nhiệm đã đưa ra và nếu ý kiến kiểm toán
không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần thì nêu rõ nguyên nhân dẫn đến ý kiến
kiểm toán đó;
(c)
Ngày
lập báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính kỳ trước.
Nếu báo cáo kiểm
toán của kiểm toán viên tiền nhiệm về báo cáo tài chính kỳ trước được phát hành
lại cùng thời điểm và được trình bày cùng với báo cáo tài chính kỳ hiện tại thì
kiểm toán viên kỳ hiện tại không phải đề cập các nội dung (a), (b), (c) nêu
trên trong báo cáo kiểm toán.
18.
Nếu kiểm
toán viên kết luận rằng có sai sót trọng yếu ảnh hưởng đến báo cáo tài chính kỳ
trước nhưng kiểm toán viên tiền nhiệm đã không phát hiện ra và không đề cập
trong báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính kỳ trước, kiểm toán viên phải trao
đổi về sai sót này với Ban Giám đốc và Ban quản trị đơn vị được kiểm toán (trừ
khi toàn bộ thành viên Ban quản trị đều là thành viên Ban Giám đốc đơn vị, theo
quy định tại đoạn 13 Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 260) và yêu cầu thông báo
sai sót này cho kiểm toán viên tiền nhiệm. Nếu báo cáo tài chính kỳ trước được
sửa đổi và kiểm toán viên tiền nhiệm đồng ý phát hành báo cáo kiểm toán mới về
báo cáo tài chính kỳ trước đã sửa đổi, kiểm toán viên chỉ phải đưa ra ý kiến kiểm
toán về báo cáo tài chính kỳ hiện tại (xem hướng dẫn tại đoạn A11 Chuẩn mực
này).
Báo cáo tài chính kỳ trước không được kiểm toán
19.
Nếu
báo cáo tài chính kỳ trước không được kiểm toán, kiểm toán viên phải trình bày
rõ tại đoạn “Vấn đề khác” rằng báo cáo tài chính so sánh (báo cáo tài chính kỳ trước) đã không được kiểm toán. Tuy nhiên,
theo quy định tại đoạn 06 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 510, việc trình bày
như vậy không làm giảm trách nhiệm của kiểm toán viên trong việc thu thập đầy đủ
bằng chứng kiểm toán thích hợp để chứng minh rằng số dư đầu kỳ không chứa đựng
sai sót có thể ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính kỳ hiện tại.
Khi thực hiện
Chuẩn mực này cần tham khảo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200.
Thủ
tục kiểm toán
Giải trình bằng văn bản (hướng dẫn đoạn 09 Chuẩn mực này)
A1. Đối
với báo cáo tài chính có thông tin so
sánh được trình bày theo phương pháp báo cáo tài chính so sánh, kiểm toán
viên phải yêu cầu Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán cung cấp giải trình bằng
văn bản về tất cả các kỳ được đề cập trong ý kiến kiểm toán vì Ban Giám đốc cần
khẳng định lại rằng những giải trình bằng văn bản mà Ban Giám đốc đã đưa ra
liên quan tới các kỳ trước vẫn còn phù hợp. Đối với báo cáo tài chính có thông tin so sánh được trình bày theo phương pháp
dữ liệu tương ứng, Ban Giám đốc chỉ phải giải trình bằng văn bản về báo cáo tài
chính kỳ hiện tại vì kiểm toán viên chỉ đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính kỳ
hiện tại, trong đó có dữ liệu tương ứng. Tuy nhiên, kiểm toán viên cần yêu cầu
Ban Giám đốc giải trình bằng văn bản về bất kỳ vấn đề cụ thể nào được trình bày
lại nhằm sửa chữa sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính kỳ trước có ảnh hưởng
tới thông tin so sánh.
Báo
cáo kiểm toán
Dữ liệu tương ứng
Kiểm toán
viên không phải đề cập đến ý kiến về các dữ liệu tương ứng (hướng dẫn đoạn 10 Chuẩn mực này)
A2. Kiểm
toán viên không phải đề cập đến ý kiến về các dữ liệu tương ứng mà chỉ phải đưa
ý kiến về tổng thể báo cáo tài chính kỳ hiện tại, trong đó có dữ liệu tương ứng.
Trường hợp
chưa xử lý vấn đề dẫn đến ý kiến kiểm toán về báo cáo
tài chính kỳ trước không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần (hướng dẫn đoạn 11
Chuẩn mực này)
A3. Nếu báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính kỳ
trước đã phát hành có ý kiến kiểm toán ngoại trừ, từ chối đưa ra ý kiến hoặc ý
kiến trái ngược và các vấn đề dẫn tới ý kiến kiểm toán đó đã được xử lý, đã được
hạch toán và thuyết minh phù hợp trong báo cáo tài chính theo khuôn khổ về lập
và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng thì ý kiến kiểm toán về báo cáo tài
chính kỳ hiện tại không cần đề cập đến ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp
nhận toàn phần trước đây.
A5. Ví dụ 1 và 2 trong phụ lục của Chuẩn mực này
minh họa về báo cáo kiểm toán trong trường hợp báo cáo kiểm toán kỳ trước có ý
kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần và những vấn đề dẫn tới
ý kiến kiểm toán đó chưa được xử lý.
Sai sót
trong báo cáo tài chính kỳ trước (hướng dẫn đoạn 12 Chuẩn mực này)
A6. Trường
hợp báo cáo tài chính kỳ trước có sai sót nhưng chưa được sửa chữa và chưa phát
hành lại báo cáo kiểm toán, nếu dữ liệu tương ứng đã được trình bày lại một
cách hợp lý hoặc đã có các thuyết minh phù hợp trong báo cáo tài chính kỳ hiện
tại thì báo cáo kiểm toán kỳ hiện tại có thể có đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” để
mô tả rõ tình huống và, nếu cần, đề cập đến các thuyết minh trong báo cáo tài
chính đã mô tả về những vấn đề đó (xem Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 706).
Báo cáo tài
chính kỳ trước do kiểm toán viên tiền nhiệm kiểm toán (hướng dẫn đoạn 13 Chuẩn mực này)
A7. Ví
dụ 3 trong phụ lục của Chuẩn mực này minh họa về báo cáo kiểm toán trong trường
hợp báo cáo tài chính kỳ trước do kiểm toán viên tiền nhiệm kiểm toán và pháp
luật và các quy định không cấm việc kiểm toán viên dẫn chiếu báo cáo của kiểm
toán viên tiền nhiệm về những dữ liệu tương ứng.
Báo cáo tài chính so sánh
Kiểm toán viên phải đề
cập đến ý kiến về báo cáo tài chính so sánh (hướng dẫn đoạn 15 Chuẩn mực này)
A8. Do báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính so
sánh áp dụng cho báo cáo tài chính của từng kỳ được trình bày, kiểm toán viên
có thể đưa ra ý kiến kiểm toán ngoại trừ, dạng trái ngược hoặc từ chối đưa ra ý
kiến hay đưa thêm đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” về báo cáo tài chính của một hay
nhiều kỳ, trong khi đưa ra ý kiến kiểm toán dạng khác về báo cáo tài chính của
một kỳ khác.
A9. Ví dụ 4 trong phụ lục của Chuẩn mực này minh
họa về báo cáo kiểm toán trong trường hợp: (1) kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến
về cả báo cáo tài chính kỳ hiện tại và kỳ trước trong mối liên hệ với cuộc kiểm
toán kỳ hiện tại; và (2) kỳ trước có ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp
nhận toàn phần; và (3) các vấn đề dẫn đến ý kiến kiểm toán đó chưa được xử
lý.
Ý kiến của kiểm toán viên kỳ hiện
tại về báo cáo tài chính kỳ trước có sự khác biệt so với ý kiến kiểm toán đã
đưa ra trước đó (hướng dẫn đoạn 16 Chuẩn mực này)
A10. Khi
đề cập đến ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính kỳ trước trong mối liên hệ với
cuộc kiểm toán kỳ hiện tại, trong quá trình kiểm toán kỳ hiện tại, nếu kiểm
toán viên nhận biết được những tình huống hoặc sự kiện ảnh hưởng trọng yếu đến
báo cáo tài chính kỳ trước thì ý kiến của kiểm toán viên kỳ hiện tại về báo cáo
tài chính kỳ trước có thể có sự khác biệt so với ý kiến kiểm toán đã đưa ra trước
đó. Ngoài ra, kiểm toán viên có thể có trách nhiệm báo cáo nhằm ngăn chặn sự
tin cậy trong tương lai đối với báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính kỳ trước
đã phát hành.
Báo cáo
tài chính kỳ trước do kiểm toán viên tiền nhiệm kiểm toán (hướng dẫn đoạn 18
Chuẩn mực này)
A11. Kiểm toán viên tiền nhiệm có thể không phát
hành lại được hoặc không muốn phát hành lại báo cáo kiểm toán về báo cáo tài
chính kỳ trước. Trong trường hợp này,
kiểm toán viên kỳ hiện tại có thể cần trình bày thêm đoạn “Vấn đề khác” trong
báo cáo kiểm toán để chỉ ra rằng kiểm toán viên tiền nhiệm đã đưa ý kiến kiểm
toán về báo cáo tài chính kỳ trước khi báo cáo tài chính đó chưa được sửa đổi.
Ngoài ra, nếu kiểm toán viên kỳ hiện tại được thuê kiểm toán về các sửa đổi
trong báo cáo tài chính kỳ trước và thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích
hợp để chấp nhận sự hợp lý của các sửa đổi đó thì báo cáo kiểm toán kỳ hiện tại
có thể trình bày đoạn sau:
“Như một phần của cuộc kiểm toán báo cáo
tài chính năm 20x1, chúng tôi đã kiểm toán những điều chỉnh được mô tả trong
thuyết minh X được áp dụng để sửa đổi báo cáo tài chính năm 20x0. Theo ý kiến của
chúng tôi, những điều chỉnh này là hợp lý và đã được áp dụng thích hợp. Ngoài
việc kiểm tra những điều chỉnh này, chúng tôi không thực hiện kiểm toán, soát
xét hay áp dụng bất kỳ thủ tục kiểm toán nào đối với báo cáo tài chính năm 20x0
của Công ty và theo đó, chúng tôi không đưa ra ý kiến hay một hình thức đảm bảo
nào khác về báo cáo tài chính năm 20x0 xét trên phương diện tổng thể.”
Phụ lục
VÍ DỤ MINH HỌA VỀ BÁO CÁO KIỂM TOÁN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ví dụ 1 - Dữ liệu tương ứng (hướng dẫn đoạn A5 Chuẩn mực này)
Báo cáo kiểm toán minh họa cho tình huống được mô tả trong đoạn 11(a)
Chuẩn mực này, như sau:
(1)
Báo cáo kiểm toán
về báo cáo tài chính kỳ trước đã phát hành có ý kiến kiểm toán ngoại trừ;
(2)
Vấn đề dẫn tới ý
kiến ngoại trừ chưa được xử lý;
(3)
Ảnh hưởng hoặc ảnh
hưởng có thể có của vấn đề này là trọng yếu đối với dữ liệu kỳ hiện tại và kiểm
toán viên phải đưa ra ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần
đối với dữ liệu kỳ hiện tại.
Công ty kiểm toán XYZ
Địa chỉ, điện thoại, fax...
Số: ... /20x2
BÁO CÁO KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
Kính gửi: [Người nhận báo cáo kiểm toán]
Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
Chúng tôi đã kiểm toán báo cáo tài chính kèm theo của
Công ty ABC, được lập ngày..., từ
trang...đến trang...., bao gồm Bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/20x1,
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu (nếu có),
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho năm tài chính kết thúc cùng ngày, và Bản thuyết
minh báo cáo tài chính.
Trách nhiệm của
Ban Giám đốc
Ban Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm về việc lập và
trình bày trung thực và hợp lý báo cáo tài chính của Công ty theo chuẩn mực kế
toán, chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam và các quy định pháp lý có liên
quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính và chịu trách nhiệm về kiểm
soát nội bộ mà Ban Giám đốc xác định là cần thiết để đảm bảo cho việc lập và
trình bày báo cáo tài chính không có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn.
Trách nhiệm của
Kiểm toán viên
Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về báo cáo
tài chính dựa trên kết quả của cuộc kiểm toán. Chúng tôi đã tiến hành kiểm toán
theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Các chuẩn mực này yêu cầu chúng tôi tuân
thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp, lập kế hoạch và thực hiện
cuộc kiểm toán để đạt được sự đảm bảo hợp lý về việc liệu báo cáo tài chính của Công ty có còn sai sót trọng
yếu hay không.
Công việc kiểm toán bao gồm thực
hiện các thủ tục nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán về các số liệu và thuyết
minh trên báo cáo tài chính. Các thủ tục kiểm
toán được lựa chọn dựa trên xét đoán của kiểm toán viên, bao gồm đánh giá rủi
ro có sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính do gian lận hoặc nhầm lẫn. Khi
thực hiện đánh giá các rủi ro này, kiểm toán viên đã xem xét kiểm soát nội bộ của
Công ty liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính trung thực, hợp
lý nhằm thiết kế các thủ tục kiểm toán phù hợp với tình hình thực tế, tuy nhiên
không nhằm mục đích đưa ra ý kiến về hiệu quả của kiểm soát nội bộ của Công ty.
Công việc kiểm toán cũng bao gồm đánh giá tính thích hợp của các chính sách kế
toán được áp dụng và tính hợp lý của các ước tính kế toán của Ban Giám đốc cũng
như đánh giá việc trình bày tổng thể báo cáo tài chính.
Chúng tôi tin tưởng rằng các bằng
chứng kiểm toán mà chúng tôi đã thu thập được là đầy đủ và thích hợp làm cơ sở
cho ý kiến kiểm toán ngoại trừ của chúng tôi.
Cơ sở của ý kiến
kiểm toán ngoại trừ
Như đã nêu trong Thuyết minh X của báo cáo tài chính,
Công ty đã không ghi nhận chi phí khấu hao trong báo cáo tài chính, điều này là
không phù hợp với các chuẩn mực kế toán Việt Nam. Việc không ghi nhận chi phí
khấu hao xuất phát từ quyết định của Ban Giám đốc ở niên độ trước và đã dẫn đến
việc chúng tôi phải đưa ra ý kiến kiểm toán ngoại trừ đối với báo cáo tài chính
của niên độ đó. Trên cơ sở áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng và tỷ lệ khấu
hao 5% đối với nhà cửa và 20% đối với thiết bị, khoản lỗ trong năm phải tăng
thêm là XXX1 VND cho năm 20x1 và XXX2 VND cho năm 20x0, giá trị còn lại của tài
sản cố định hữu hình phải được trừ đi giá trị khấu hao luỹ kế là XXX1 VND tính
đến cuối năm 20x1 và XXX2 VND đến cuối năm 20x0 và lỗ lũy kế phải tăng lên là
XXX1 VND cho năm 20x1 và XXX2 VND cho năm 20x0.
Ý kiến kiểm toán
ngoại trừ
Theo ý kiến của chúng tôi, ngoại trừ ảnh hưởng của vấn
đề nêu tại đoạn “Cơ sở của ý kiến kiểm toán ngoại trừ”, báo cáo tài chính đã phản
ánh trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của
Công ty ABC tại ngày 31/12/20x1, cũng như kết quả hoạt động kinh doanh và tình
hình lưu chuyển tiền tệ cho năm tài chính kết thúc cùng ngày, phù hợp với chuẩn
mực kế toán, chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam và các quy định pháp lý có
liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính.
Báo cáo về các yêu cầu khác của pháp luật và các quy định
[Hình thức và nội dung của mục này trong báo cáo kiểm
toán sẽ thay đổi tùy thuộc vào trách nhiệm báo cáo khác của kiểm toán viên.]
[(Hà Nội), ngày...tháng...năm...]
Công ty kiểm toán XYZ |
|
Tổng Giám đốc (Chữ ký, họ
và tên, đóng dấu) Số Giấy CN ĐKHN kiểm toán:... Kiểm
toán viên |
Kiểm toán viên (Chữ ký, họ
và tên) Số Giấy CN ĐKHN kiểm toán:... |
Ví dụ 2 - Dữ liệu tương ứng (hướng dẫn đoạn A5 Chuẩn mực này)
Báo cáo kiểm toán minh họa cho tình huống được mô tả trong đoạn 11(b)
Chuẩn mực này, như sau:
(1)
Báo cáo kiểm
toán về báo cáo tài chính kỳ trước đã phát hành có ý kiến kiểm toán ngoại trừ;
(2)
Vấn đề dẫn tới ý
kiến ngoại trừ chưa được xử lý;
(3)
Ảnh hưởng có thể
có của vấn đề này là không trọng yếu đối với dữ liệu kỳ hiện tại nhưng kiểm
toán viên vẫn cần phải đưa ra ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận
toàn phần đối với dữ liệu kỳ hiện tại, do ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng có thể có của
vấn đề chưa được xử lý đối với tính có thể so sánh của dữ liệu tương ứng với dữ
liệu kỳ hiện tại.
Công ty kiểm toán XYZ
Địa chỉ, điện thoại, fax...
Số: ... /20x2
BÁO CÁO KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
Kính gửi: [Người nhận báo cáo kiểm toán]
Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
Chúng tôi đã kiểm toán báo cáo tài chính kèm theo của
Công ty ABC, được lập ngày..., từ
trang...đến trang...., bao gồm Bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/20x1,
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu (nếu có),
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho năm tài chính kết thúc cùng ngày, và Bản thuyết
minh báo cáo tài chính.
Trách nhiệm của
Ban Giám đốc
Ban Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm về việc lập và
trình bày trung thực và hợp lý báo cáo tài chính của Công ty theo chuẩn mực kế
toán, chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam và các quy định pháp lý có liên
quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính và chịu trách nhiệm về kiểm
soát nội bộ mà Ban Giám đốc xác định là cần thiết để đảm bảo cho việc lập và
trình bày báo cáo tài chính không có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn.
Trách nhiệm của
Kiểm toán viên
Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về báo cáo
tài chính dựa trên kết quả của cuộc kiểm toán. Chúng tôi đã tiến hành kiểm toán
theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Các chuẩn mực này yêu cầu chúng tôi tuân
thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp, lập kế hoạch và thực hiện
cuộc kiểm toán để đạt được sự đảm bảo hợp lý về việc liệu báo cáo tài chính của Công ty có còn sai sót trọng
yếu hay không.
Công việc kiểm toán bao gồm thực
hiện các thủ tục nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán về các số liệu và thuyết
minh trên báo cáo tài chính. Các thủ tục kiểm
toán được lựa chọn dựa trên xét đoán của kiểm toán viên, bao gồm đánh giá rủi
ro có sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính do gian lận hoặc nhầm lẫn. Khi
thực hiện đánh giá các rủi ro này, kiểm toán viên đã xem xét kiểm soát nội bộ của
Công ty liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính trung thực, hợp
lý nhằm thiết kế các thủ tục kiểm toán phù hợp với tình hình thực tế, tuy nhiên
không nhằm mục đích đưa ra ý kiến về hiệu quả của kiểm soát nội bộ của Công ty.
Công việc kiểm toán cũng bao gồm đánh giá tính thích hợp của các chính sách kế
toán được áp dụng và tính hợp lý của các ước tính kế toán của Ban Giám đốc cũng
như đánh giá việc trình bày tổng thể báo cáo tài chính.
Chúng tôi tin tưởng rằng các bằng
chứng kiểm toán mà chúng tôi đã thu thập được là đầy đủ và thích hợp làm cơ sở
cho ý kiến kiểm toán ngoại trừ của chúng tôi.
Cơ sở của ý kiến
kiểm toán ngoại trừ
Vì được Công ty ABC bổ nhiệm làm
kiểm toán vào giữa năm 20x0 nên chúng tôi đã không thể chứng kiến việc kiểm kê thực tế hàng tồn kho
tại thời điểm đầu năm 20x0 và các thủ tục kiểm toán thay
thế cũng không cung cấp cho chúng tôi đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp đối
với số lượng hàng tồn kho tại thời điểm đó. Do số dư hàng tồn kho đầu năm có ảnh hưởng đến kết
quả hoạt động kinh doanh trong năm của đơn vị, chúng tôi không thể xác định liệu
có cần điều chỉnh đối với chỉ tiêu lợi nhuận trong Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh và số dư lợi nhuận chưa phân phối đầu năm trong Bảng cân đối kế toán
của năm 20x0 hay không. Do đó, chúng tôi đã không thể đưa
ra ý kiến chấp nhận toàn phần đối với báo cáo tài chính cho năm tài chính kết
thúc ngày 31/12/20x0. Chúng tôi cũng không thể đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần
đối với báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/20x1, do ảnh hưởng có thể có của vấn
đề trên đối với tính có thể so sánh của dữ liệu tương ứng với dữ liệu kỳ hiện tại.
Ý kiến kiểm toán
ngoại trừ
Theo ý kiến của chúng tôi, ngoại
trừ ảnh hưởng có thể có của vấn đề nêu tại đoạn “Cơ sở của ý kiến kiểm toán ngoại trừ” đến các dữ liệu tương ứng, báo cáo tài chính
đã phản ánh trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài
chính của Công ty ABC tại ngày 31/12/20x1, cũng như kết quả hoạt động kinh
doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ cho năm tài chính kết thúc cùng ngày, phù
hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam và các quy định
pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính.
Báo cáo về các yêu cầu khác của pháp luật và các quy định
[Hình thức và nội dung của mục này trong báo cáo kiểm
toán sẽ thay đổi tùy thuộc vào trách nhiệm báo cáo khác của kiểm toán viên.]
[(Hà Nội), ngày...tháng...năm...]
Công ty kiểm toán XYZ |
|
Tổng Giám đốc (Chữ ký, họ
và tên, đóng dấu) Số Giấy CN ĐKHN kiểm toán:... Kiểm
toán viên (Họ và tên, chữ ký) |
Kiểm toán viên (Chữ ký, họ
và tên) Số Giấy CN ĐKHN kiểm toán:... |
Ví dụ 3 - Dữ liệu tương ứng (hướng dẫn đoạn A7 Chuẩn mực này)
Báo cáo kiểm toán minh họa cho tình huống được mô tả trong đoạn 13 Chuẩn
mực này, như sau:
(1)
Báo cáo tài
chính kỳ trước do kiểm toán viên tiền nhiệm kiểm toán;
(2)
Pháp luật và các
quy định không cấm và kiểm toán viên quyết định thực hiện dẫn chiếu báo cáo của
kiểm toán viên tiền nhiệm về những dữ liệu tương ứng.
Công ty kiểm toán XYZ
Địa chỉ, điện thoại, fax...
Số: ... /20x2
BÁO CÁO KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
Kính gửi: [Người nhận báo cáo kiểm toán]
Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
Chúng tôi đã kiểm toán báo cáo tài chính kèm theo của
Công ty ABC, được lập ngày..., từ
trang...đến trang...., bao gồm Bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/20x1,
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu (nếu có),
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho năm tài chính kết thúc cùng ngày, và Bản thuyết
minh báo cáo tài chính.
Trách nhiệm của
Ban Giám đốc
Ban Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm về việc lập và
trình bày trung thực và hợp lý báo cáo tài chính của Công ty theo chuẩn mực kế
toán, chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam và các quy định pháp lý có liên
quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính và chịu trách nhiệm về kiểm
soát nội bộ mà Ban Giám đốc xác định là cần thiết để đảm bảo cho việc lập và
trình bày báo cáo tài chính không có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn.
Trách nhiệm của
Kiểm toán viên
Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về báo cáo
tài chính dựa trên kết quả của cuộc kiểm toán. Chúng tôi đã tiến hành kiểm toán
theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Các chuẩn mực này yêu cầu chúng tôi tuân
thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp, lập kế hoạch và thực hiện
cuộc kiểm toán để đạt được sự đảm bảo hợp lý về việc liệu báo cáo tài chính của Công ty có còn sai sót trọng
yếu hay không.
Công việc kiểm toán bao gồm thực
hiện các thủ tục nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán về các số liệu và thuyết
minh trên báo cáo tài chính. Các thủ tục kiểm
toán được lựa chọn dựa trên xét đoán của kiểm toán viên, bao gồm đánh giá rủi
ro có sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính do gian lận hoặc nhầm lẫn. Khi
thực hiện đánh giá các rủi ro này, kiểm toán viên đã xem xét kiểm soát nội bộ của
Công ty liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính trung thực, hợp
lý nhằm thiết kế các thủ tục kiểm toán phù hợp với tình hình thực tế, tuy nhiên
không nhằm mục đích đưa ra ý kiến về hiệu quả của kiểm soát nội bộ của Công ty.
Công việc kiểm toán cũng bao gồm đánh giá tính thích hợp của các chính sách kế
toán được áp dụng và tính hợp lý của các ước tính kế toán của Ban Giám đốc cũng
như đánh giá việc trình bày tổng thể báo cáo tài chính.
Chúng tôi tin tưởng rằng các bằng
chứng kiểm toán mà chúng tôi đã thu thập được là đầy đủ và thích hợp làm cơ sở
cho ý kiến kiểm toán của chúng tôi.
Ý kiến của Kiểm
toán viên
Theo ý kiến của chúng tôi, báo
cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu
tình hình tài chính của Công ty ABC tại ngày 31/12/20x1, cũng như kết quả hoạt
động kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ cho năm tài chính kết thúc cùng
ngày, phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam và
các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính.
Vấn đề khác
Báo cáo tài chính của Công ty
ABC cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/20x0 đã được kiểm toán bởi kiểm toán
viên và doanh nghiệp kiểm toán khác. Kiểm toán viên này đã đưa ra ý kiến chấp
nhận toàn phần đối với báo cáo tài chính này tại ngày 31/03/20x1.
Báo cáo về các yêu cầu khác của pháp luật và các quy định
[Hình thức và nội dung của mục này trong báo cáo kiểm
toán sẽ thay đổi tùy thuộc vào trách nhiệm báo cáo khác của kiểm toán viên.]
[(Hà Nội), ngày...tháng...năm...]
Công ty kiểm toán XYZ |
|
Tổng Giám đốc (Chữ ký, họ
và tên, đóng dấu) Số Giấy CN ĐKHN kiểm toán:... Kiểm
toán viên |
Kiểm toán viên (Chữ ký, họ
và tên) Số Giấy CN ĐKHN kiểm toán:... |
Ví dụ 4 - Báo cáo tài chính so sánh (hướng dẫn đoạn A9 Chuẩn mực này)
Báo cáo minh họa cho tình huống được mô tả trong đoạn 15 (và A9 Chuẩn mực này), như sau:
(1)
Kiểm toán viên
phải đưa ra ý kiến về cả báo cáo tài chính kỳ hiện tại và kỳ trước trong mối
liên hệ với cuộc kiểm toán kỳ hiện tại;
(2)
Báo cáo kiểm
toán về báo cáo tài chính kỳ trước đã phát hành có ý kiến kiểm toán không phải
là ý kiến chấp nhận toàn phần;
(3)
Vấn đề dẫn tới ý
kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần chưa được xử lý;
(4)
Ảnh hưởng hoặc ảnh
hưởng có thể có của vấn đề nêu trên đối với dữ liệu kỳ hiện tại là trọng yếu đối
với cả báo cáo tài chính kỳ hiện tại và báo cáo tài chính kỳ trước và kiểm toán
viên cần phải đưa ra ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần.
Công ty kiểm toán XYZ
Địa chỉ, điện thoại, fax...
Số: ... /20x2
BÁO CÁO KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
Kính gửi: [Người nhận báo cáo kiểm toán]
Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
Chúng tôi đã kiểm toán báo cáo tài chính kèm theo của
Công ty ABC, được lập ngày..., từ
trang...đến trang...., bao gồm Bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/20x1 và
ngày 31/12/20x0, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo thay đổi vốn chủ
sở hữu (nếu có), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho các năm tài chính kết thúc cùng
ngày, và Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Trách nhiệm của
Ban Giám đốc
Ban Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm về việc lập và
trình bày trung thực và hợp lý báo cáo tài chính của Công ty theo chuẩn mực kế
toán, chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam và các quy định pháp lý có liên
quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính và chịu trách nhiệm về kiểm
soát nội bộ mà Ban Giám đốc xác định là cần thiết để đảm bảo cho việc lập và
trình bày báo cáo tài chính không có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn.
Trách nhiệm của
Kiểm toán viên
Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về báo cáo
tài chính dựa trên kết quả của cuộc kiểm toán. Chúng tôi đã tiến hành kiểm toán
theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Các chuẩn mực này yêu cầu chúng tôi tuân
thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp, lập kế hoạch và thực hiện
cuộc kiểm toán để đạt được sự đảm bảo hợp lý về việc liệu báo cáo tài chính của Công ty có còn sai sót trọng
yếu hay không.
Công việc kiểm toán bao gồm thực
hiện các thủ tục nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán về các số liệu và thuyết
minh trên báo cáo tài chính. Các thủ tục kiểm
toán được lựa chọn dựa trên xét đoán của kiểm toán viên, bao gồm đánh giá rủi
ro có sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính do gian lận hoặc nhầm lẫn. Khi
thực hiện đánh giá các rủi ro này, kiểm toán viên đã xem xét kiểm soát nội bộ của
Công ty liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính trung thực, hợp
lý nhằm thiết kế các thủ tục kiểm toán phù hợp với tình hình thực tế, tuy nhiên
không nhằm mục đích đưa ra ý kiến về hiệu quả của kiểm soát nội bộ của Công ty.
Công việc kiểm toán cũng bao gồm đánh giá tính thích hợp của các chính sách kế
toán được áp dụng và tính hợp lý của các ước tính kế toán của Ban Giám đốc cũng
như đánh giá việc trình bày tổng thể báo cáo tài chính.
Chúng tôi tin tưởng rằng các bằng
chứng kiểm toán mà chúng tôi đã thu thập được là đầy đủ và thích hợp làm cơ sở
cho ý kiến kiểm toán ngoại trừ của chúng tôi.
Cơ sở của ý kiến
kiểm toán ngoại trừ
Như đã nêu trong Thuyết minh X của báo cáo tài chính,
Công ty đã không ghi nhận chi phí khấu hao trong báo cáo tài chính, điều này là
không phù hợp với các chuẩn mực kế toán Việt Nam. Việc không ghi nhận chi phí
khấu hao xuất phát từ quyết định của Ban Giám đốc ở niên độ trước và đã dẫn đến
việc chúng tôi phải đưa ý kiến kiểm toán ngoại trừ đối với báo cáo tài chính của
niên độ đó. Trên cơ sở áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng và tỷ lệ khấu
hao 5% đối với nhà cửa và 20% đối với thiết bị, khoản lỗ trong năm phải tăng
thêm là XXX1 VND cho năm 20x1 và XXX2 VND cho năm 20x0, giá trị còn lại của tài
sản cố định hữu hình phải được trừ đi giá trị khấu hao luỹ kế là XXX1 VND tính
đến cuối năm 20x1 và XXX2 VND đến cuối năm 20x0 và lỗ lũy kế phải tăng lên là
XXX1 VND cho năm 20x1 và XXX2 VND cho năm 20x0.
Ý kiến kiểm toán
ngoại trừ
Theo ý kiến của chúng tôi, ngoại trừ ảnh hưởng của vấn
đề nêu tại đoạn “Cơ sở của ý kiến kiểm toán ngoại trừ”, báo cáo tài chính đã phản
ánh trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của
Công ty ABC tại ngày 31/12/20x1 và tại ngày 31/12/20x0, cũng như kết quả hoạt động
kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ cho các năm tài chính kết thúc cùng
ngày trên, phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt
Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài
chính.
Báo cáo về các yêu cầu khác của pháp luật và các quy định
[Hình thức và nội dung của mục này trong báo cáo kiểm
toán sẽ thay đổi tùy thuộc vào trách nhiệm báo cáo khác của kiểm toán viên.]
[(Hà Nội), ngày...tháng...năm...]
Công ty kiểm toán XYZ |
|
Tổng Giám đốc (Chữ ký, họ
và tên, đóng dấu) Số Giấy CN ĐKHN kiểm toán:... Kiểm
toán viên |
Kiểm toán viên (Chữ ký, họ
và tên) Số Giấy CN ĐKHN kiểm toán:... ***** |